Khối u não là gì? Các nghiên cứu khoa học về Khối u não

Khối u não là sự tăng sinh bất thường của tế bào trong não hoặc mô lân cận, có thể là lành tính hoặc ác tính và ảnh hưởng đến chức năng thần kinh trung ương. Chúng được phân loại theo nguồn gốc, đặc điểm mô học và phân tử, từ đó xác định mức độ nguy hiểm và chiến lược điều trị phù hợp.

Định nghĩa khối u não

Khối u não là sự phát triển bất thường của các tế bào bên trong hộp sọ hoặc mô não. Sự tăng sinh tế bào này có thể là lành tính (benign) hoặc ác tính (malignant), với khả năng xâm lấn mô lân cận và ảnh hưởng đến chức năng thần kinh. Khối u có thể xuất phát từ các tế bào thần kinh đệm, tế bào màng não, tuyến yên hoặc di căn từ các bộ phận khác trong cơ thể.

Khối u não được phân loại dựa vào nguồn gốc (nguyên phát hoặc di căn), tính chất mô học, đặc điểm phân tử và tốc độ phát triển. Sự hiện diện của khối u làm thay đổi áp lực nội sọ, gây tổn thương trực tiếp mô não hoặc cản trở dòng lưu thông dịch não tủy.

Phân loại khối u não

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phân loại khối u não dựa trên mô học và sinh học phân tử thành các loại chính sau:

  • U thần kinh đệm (gliomas): gồm u tế bào sao (astrocytoma), u tế bào ít nhánh (oligodendroglioma), và glioblastoma
  • U màng não (meningiomas): phát sinh từ màng não, thường lành tính
  • U tuyến yên (pituitary adenomas): ảnh hưởng đến nội tiết
  • U di căn (metastatic tumors): lan từ phổi, vú, gan, da

Bên cạnh đó, WHO cũng đưa ra hệ thống phân độ từ I đến IV dựa trên mức độ ác tính:

Độ WHO Đặc điểm Tiên lượng
I Lành tính, phát triển chậm, có thể phẫu thuật triệt để Tốt
II Biệt hóa thấp, có khả năng tái phát Trung bình
III Ác tính, phân bào rõ, xâm lấn mô lân cận Kém
IV Rất ác tính (như glioblastoma), xâm lấn mạnh Rất kém

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Phần lớn các khối u não nguyên phát là tự phát, không có nguyên nhân rõ ràng. Tuy nhiên, một số yếu tố được xác định là nguy cơ tăng khả năng phát triển khối u:

  • Phơi nhiễm tia xạ ion hóa (nhất là trong điều trị ung thư ở trẻ em)
  • Đột biến gen di truyền (TP53, IDH1/2, EGFR)
  • Hội chứng di truyền: Neurofibromatosis type 1/2, Li-Fraumeni, Turcot
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh lý thần kinh

Các nghiên cứu gần đây sử dụng giải trình tự thế hệ mới (NGS) cho thấy nhiều khối u não có đặc điểm phân tử đặc hiệu, ví dụ:

  • Glioblastoma thường có đột biến EGFR, mất đoạn PTEN
  • Astrocytoma bậc thấp có đột biến IDH1 và methyl hóa MGMT
  • Oligodendroglioma điển hình có đồng mất đoạn 1p/19q
Nguồn: NIH – Molecular classification of brain tumors

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng khối u não phụ thuộc vào vị trí, tốc độ phát triển và kích thước. Khi khối u tăng thể tích, nó gây chèn ép mô não, tăng áp lực nội sọ hoặc gây phù não, từ đó xuất hiện các biểu hiện thần kinh đặc hiệu hoặc lan tỏa.

Triệu chứng thường gặp:

  • Đau đầu dai dẳng, đặc biệt vào buổi sáng
  • Buồn nôn và nôn không rõ nguyên nhân
  • Co giật hoặc động kinh khởi phát mới
  • Suy giảm trí nhớ, thay đổi hành vi, mất ngôn ngữ
  • Rối loạn vận động: yếu liệt, mất thăng bằng
Một số khối u tuyến yên có thể gây rối loạn nội tiết như vô kinh, vú to nam giới, hoặc hội chứng Cushing.

Ở trẻ em, triệu chứng có thể biểu hiện khác biệt: đầu to bất thường, lồi thóp, chậm phát triển tâm thần vận động, rối loạn điều tiết mắt hoặc nôn kéo dài không giải thích được.

Chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm

Chẩn đoán khối u não dựa vào phối hợp lâm sàng, hình ảnh học và phân tích mô học. Chụp cộng hưởng từ (MRI) là phương pháp ưu tiên nhờ khả năng hiển thị chi tiết mô mềm, đặc biệt với chuỗi T1, T2, FLAIR và gadolinium. MRI giúp đánh giá kích thước, vị trí, mức độ phù não và ranh giới u.

Một số kỹ thuật bổ sung:

  • MRI chức năng (fMRI): xác định vùng ngôn ngữ, vận động
  • MRS (Magnetic Resonance Spectroscopy): phân tích chuyển hóa u
  • CT Scan: hữu ích trong cấp cứu, phát hiện xuất huyết hoặc tổn thương xương sọ
  • Chụp PET: đánh giá mức chuyển hóa glucose – hỗ trợ phân biệt u tái phát và hoại tử sau xạ trị

Sinh thiết mô (qua phẫu thuật hoặc sinh thiết định vị) là tiêu chuẩn vàng để xác định loại u và phân độ. Kết quả mô học sẽ được phân tích thêm bằng xét nghiệm miễn dịch mô học và đột biến phân tử như IDH1/2, MGMT, 1p/19q hoặc ATRX nhằm phân loại theo WHO.

Điều trị và can thiệp

Điều trị khối u não cần chiến lược đa mô thức, bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, điều trị nhắm trúng đích và chăm sóc hỗ trợ. Lựa chọn phụ thuộc vào loại u, độ ác tính, vị trí và thể trạng bệnh nhân.

Các hướng tiếp cận:

  • Phẫu thuật: Mục tiêu là cắt bỏ tối đa khối u mà không gây tổn thương chức năng. Hỗ trợ bởi định vị neuronavigation, kính hiển vi phẫu thuật và MRI trong mổ.
  • Xạ trị: Sử dụng tia X năng lượng cao tiêu diệt tế bào u. Các kỹ thuật hiện đại gồm xạ định vị lập thể (SRS), xạ trị điều biến cường độ (IMRT) và proton therapy.
  • Hóa trị: Temozolomide (TMZ) là thuốc tiêu chuẩn cho glioblastoma. Phối hợp với xạ trị giúp tăng hiệu quả sống sót.
  • Điều trị nhắm đích: Bevacizumab (kháng VEGF) được dùng trong u mạch máu cao hoặc tái phát. Các thử nghiệm lâm sàng đang mở rộng với liệu pháp miễn dịch và vaccine kháng ung thư.

Công thức phác đồ Stupp – điều trị chuẩn cho glioblastoma: \text{TMZ (75 mg/m^2/ngày)} \ + \ \text{xạ trị (60 Gy trong 30 phân liều)} \rightarrow \text{TMZ liều cao (150-200 mg/m^2 x 5 ngày/28 ngày)} \times 6 chu kỳ Nguồn: NEJM – Stupp Protocol

Tiên lượng và theo dõi

Tiên lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại mô học, phân độ WHO, đột biến phân tử, độ tuổi, thể trạng bệnh nhân, và mức độ cắt bỏ khối u. Những yếu tố tiên lượng tốt bao gồm:

  • IDH1/2 đột biến
  • MGMT methyl hóa
  • Đồng mất đoạn 1p/19q

Theo dõi sau điều trị bao gồm chụp MRI định kỳ (mỗi 3–6 tháng tùy trường hợp) và đánh giá lâm sàng thần kinh. Phân biệt tái phát u và hoại tử do xạ trị là thách thức lớn trong giai đoạn này.

Tỷ lệ sống thêm 5 năm cho một số loại u:

Loại u Độ WHO Tỷ lệ sống 5 năm (%)
Meningioma I 85–95%
Astrocytoma II 50–70%
Oligodendroglioma II 70–90%
Glioblastoma IV 5–10%

Khối u não ở trẻ em

Khối u não là ung thư nội sọ phổ biến nhất ở trẻ em, chiếm khoảng 25% tổng số ung thư nhi khoa. Các loại thường gặp gồm:

  • U nguyên bào tủy (medulloblastoma)
  • U tế bào thần kinh đệm bậc thấp (pilocytic astrocytoma)
  • U thân não (DIPG)

Chẩn đoán và điều trị cần điều chỉnh để giảm tác động lâu dài đến phát triển trí tuệ và nội tiết. Xạ trị được giới hạn hoặc trì hoãn ở trẻ dưới 3 tuổi. Một số phác đồ điều trị thay thế bằng hóa trị và theo dõi chặt. Nguồn: St. Jude – Pediatric Brain Tumors

Khối u não di căn

Khối u di căn não thường gặp hơn khối u nguyên phát ở người lớn. Các nguồn di căn phổ biến:

  • Ung thư phổi (40–50%)
  • Ung thư vú
  • Melanoma ác tính
  • Ung thư thận và đại trực tràng

Triệu chứng thường khởi phát nhanh và dữ dội. Xạ trị toàn não (WBRT) hoặc xạ phẫu định vị (SRS) là điều trị chuẩn. Tiên lượng phụ thuộc vào mức kiểm soát ung thư nguyên phát và số lượng ổ di căn.

Tài liệu tham khảo

  1. NIH – Molecular Classification of Brain Tumors
  2. New England Journal of Medicine – Glioblastoma Protocol
  3. National Cancer Institute – Brain Tumors
  4. Mayo Clinic – Brain Tumor Treatment
  5. St. Jude Children's Research Hospital

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề khối u não:

Ảnh hưởng của đa hình trong vùng promoter của yếu tố hoại tử khối u α ở người lên hoạt động phiên mã Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 94 Số 7 - Trang 3195-3199 - 1997
Yếu tố hoại tử khối u α (TNFα) là một chất điều hòa miễn dịch mạnh mẽ và là cytokine có tính chất tiền viêm đã được liên kết với sự phát triển của các bệnh tự miễn và nhiễm trùng. Ví dụ, mức độ TNFα trong huyết tương có mối tương quan tích cực với mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong trong bệnh sốt rét và bệnh leishmania. Chúng tôi đã mô tả trước đây một đa hình tại vị trí −308 trong promo...... hiện toàn bộ
#Yếu tố hoại tử khối u α #TNFα #đa hình #phiên mã #bệnh tự miễn #bệnh nhiễm trùng #sốt rét #leishmaniasis #bệnh sốt rét thể não #gen báo cáo #dòng tế bào B #hệ miễn dịch #cytokine #haplotype #phân tích vết chân #protein gắn DNA
Phân loại mới về khối u não của WHO Dịch bởi AI
Brain Pathology - Tập 3 Số 3 - Trang 255-268 - 1993
Ấn bản mới của cuốn sách của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về ‘Phân loại mô học các khối u của Hệ thần kinh Trung ương’ phản ánh những tiến bộ trong phân loại khối u não đã đạt được kể từ khi xuất bản ấn bản đầu tiên vào năm 1979. Một số thực thể khối u mới đã được thêm vào, bao gồm u xanthoastrocytoma đa hình, u neurocytoma trung tâm, u thần kinh đệm desmoplastic ở trẻ nhỏ / ganglioglioma v...... hiện toàn bộ
Hóa trị hỗ trợ với Procarbazine, Lomustine và Vincristine trong điều trị ung thư não thể Oligodendroglioma phân biệt cao mới được chẩn đoán: Theo dõi dài hạn từ nghiên cứu của nhóm khối u não EORTC 26951 Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 3 - Trang 344-350 - 2013
Mục đích Các khối u oligodendroglioma phân biệt cao nhạy với hóa trị liệu. Chúng tôi trình bày kết quả theo dõi dài hạn của một nghiên cứu pha III ngẫu nhiên về việc thêm sáu chu kỳ hóa trị liệu với procarbazine, lomustine và vincristine (PCV) vào xạ trị (RT). Bệnh nhân và Phương pháp Các bệnh...... hiện toàn bộ
#Anaplastic oligodendroglioma #Procarbazine #Lomustine #Vincristine #Radiotherapy #1p/19q codeletion #IDH mutation #Brain tumor #Chemotherapy #Oncology
Hội chứng không có thể chất khối lượng vỏ não: Theo dõi sau 10 năm từ chẩn đoán trước sinh (Trẻ em không có thể chất khối lượng vỏ não được 10 tuổi như thế nào?) Dịch bởi AI
Prenatal Diagnosis - Tập 32 Số 3 - Trang 277-283 - 2012
TÓM TẮTNgữ cảnhSự không phát triển của thể ch Corpus callosum (CCA) thường được chẩn đoán trong tử cung. Kết quả có vẻ tốt hơn nếu dị dạng là đơn độc. Mục tiêu của nghiên cứu này, nghiên cứu đầu tiên có thời gian theo dõi dài (10 năm) và tiêu chuẩn hóa, là báo cáo khả năng nhận thức của trẻ em có CCA đơn...... hiện toàn bộ
Bất thường tĩnh mạch phát triển ở dẫn lưu não là nguyên nhân hiếm gặp gây ra bệnh não úng thủy bẩm sinh: báo cáo trường hợp và tổng quan tài liệu Dịch bởi AI
Journal of Medical Case Reports - - 2012
Tóm tắt Giới thiệu Hẹp ống dẫn nước có thể được gây ra bởi nhiều nguyên nhân, bao gồm hẹp bẩm sinh, khối u, viêm và, rất hiếm, dị dạng mạch máu. Tuy nhiên, hẹp ống dẫn nước do bất thường tĩnh mạch phát triển, biểu hiện là bệnh não úng thủy bẩm sinh, thì hiếm gặp hơn, và, theo hiểu biết tốt nhất c...... hiện toàn bộ
#Não úng thủy #Hẹp ống dẫn nước #Bất thường tĩnh mạch phát triển #Khối u #Dị dạng mạch máu
Phân đoạn khối u não sử dụng mạng nơ-ron tích chập hoàn toàn dựa trên U-Net và cây cực kỳ phân loại ngẫu nhiên Dịch bởi AI
Vietnam Journal of Science, Technology and Engineering - Tập 60 Số 3 - Trang 19-25 - 2018
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một phương pháp học dựa trên mô hình cho việc phân đoạn khối u não từ các giao thức MRI đa mô hình. Mô hình sử dụng mạng nơ-ron tích chập hoàn toàn dựa trên U-Net để trích xuất các đặc trưng từ tập dữ liệu huấn luyện MRI đa mô hình và sau đó áp dụng chúng cho bộ phân loại cây cực kỳ phân loại ngẫu nhiên (ExtraTrees) để phân đoạn các mô tế bào bất thường liên ...... hiện toàn bộ
#brain tumour #convolutional neural network #extremely randomized trees #segmentation #U-Net
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CỬA – KIM Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến thời gian cửa – kim (DTN), là thời gian từ khi bệnh nhân nhập viện đến khi bệnh nhân được dùng thuốc tiêu huyết khối ở các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp. Đây là phương pháp hồi cứu mô tả tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bạch Mai trên 124 bệnh nhân đã được chẩn đoán nhồi máu não cấp và được điều trị tiêu huyết khối. Kết quả cho thấy có phim ch...... hiện toàn bộ
#Thời gian cửa – kim #đột quỵ nhồi máu não #nhồi máu não cấp #tiêu huyết khối.
HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NÃO
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - - 2022
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch não là một bệnh lý nghiêm trọng, gây nhiều thách thức trong chẩn đoán, để lại nhiều di chứng nặng nề nhưng là bệnh có thể điều trị được. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 1/2021 đến...... hiện toàn bộ
#Huyết khối tĩnh mạch não #cộng hưởng từ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG KHỞI PHÁT NHỒI MÁU HỆ TUẦN HOÀN NÃO SAU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm triệu chứng lâm sàng khởi phát của nhồi máu hệ tuần não não sau. Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang có đối chứng với 115 bệnh nhân nhồi máu hệ tuần hoàn não trước và 130 bệnh nhân nhồi máu hệ tuần hoãn não sau. Kết quả: nhồi máu hệ tuần hoàn não sau có triệu chứng khởi phát. Liệt nửa người 50,43%, rối loạn ngôn ngữ 18,26%, méo miệng 70,43%, chóng mặt 31,30%, nô...... hiện toàn bộ
#tuần hoàn não sau #nhồi máu não #chóng mặt #triệu chứng nhồi máu não
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ LẤY HUYẾT KHỐI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP DO TẮC MẠCH LỚN TUẦN HOÀN TRƯỚC KHÔNG DÙNG THUỐC TIÊU SỢI HUYẾT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh nhồi máu não cấp tuần hoàn não trước trên cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT) và cộng hưởng từ (CHT) và đánh giá hiệu quản lấy huyết khối cơ học không dùng thuốc tiêu sợi huyết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 96 bệnh nhân nhồi máu não cấp tuần hoàn não trước đã được lấy huyết khối cơ học không dùng thuốc tiêu sợi huyết tại Trung tâm điện quang và ...... hiện toàn bộ
#nhồi máu não #đột quỵ #lấy huyết khối cơ học
Tổng số: 172   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10